Tràn dịch màng phổi

TỔNG QUÁT

TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI LÀ GÌ?

Tràn dịch màng phổi có nghĩa là sự tích tụ chất lỏng trong không gian giữa phổi và khoang ngực do các bệnh làm hạn chế sự giãn nở của phổi. Giữa phổi và khoang ngực là một không gian hẹp chứa chất lỏng tương tự như chất lỏng kẽ được tạo ra bởi các mao mạch trong mô xung quanh. Nó thường trung bình khoảng 30ml. Chất lỏng này hoạt động như chất bôi trơn giữa phổi và khoang ngực trong các quá trình cơ học như thở. Chất lỏng này thường được dẫn lưu bởi các mao mạch bạch huyết để đảm bảo rằng nó không tích tụ và gây áp lực lên phổi.

Về cơ bản có ba loại tràn dịch màng phổi. Tràn dịch thấm và dịch tiết khi có quá nhiều chất lỏng được tạo ra hoặc tràn dịch bạch huyết khi các mạch bạch huyết không thể dẫn lưu chất lỏng một cách hiệu quả.

NGUYÊN NH N G Y TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI

Tràn dịch thấm xảy ra khi có quá nhiều chất lỏng rời khỏi mao mạch do huyết áp tăng. Các điều kiện gây ra sự kiện như vậy là:

  • Suy tim
  • Thuyên tắc phổi
  • Xơ gan
  • Sau phẫu thuật tim hở

Tràn dịch tiết xảy ra khi các phân tử lớn không thể đi qua thành mao mạch. Điều này làm cho các phân tử nước di chuyển ra khỏi mao mạch thông qua một quá trình được gọi là thẩm thấu. Các điều kiện có thể gây ra điều này là:

  • Viêm phổi
  • Bệnh ung thư
  • Thuyên tắc phổi
  • Bệnh thận
  • Bệnh viêm nhiễm
  • Bệnh lao
  • Bệnh tự miễn

Tràn dịch bạch huyết xảy ra khi các mạch bạch huyết không thể dẫn lưu chất lỏng đúng cách, dẫn đến chất lỏng tích tụ trong phổi. Một số nguyên nhân bao gồm:

  • Tổn thương ống ngực
  • Các khối u chèn ép vào ống ngực

TRIỆU CHỨNG CỦA TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI

Các triệu chứng phụ thuộc nhiều vào mức độ nghiêm trọng của tràn dịch. Một tràn dịch nhỏ hầu như không được chú ý trong khi tràn dịch lớn hơn có thể gây đau và khó chịu đáng kể. Một số triệu chứng bao gồm:

  • Tức ngực
  • Ho khan và không có đờm
  • Khó thở: Thở gấp, hoặc thở khó nhọc, nặng nhọc
  • Khó thở khi nằm: Không thể thở dễ dàng trừ khi người đó ngồi thẳng hoặc đứng thẳng

CHẨN ĐOÁN BỆNH

Chọc Màng Phổi

Bác sĩ phẫu thuật sẽ cẩn thận chèn một cây kim lên trên xương sườn để hút dịch. Điều này sẽ giúp làm giảm các triệu chứng và giúp bác sĩ hiểu rõ nguyên nhân chính gây ra tràn dịch màng phổi.

Sự khác nhau trong nhận diện của chất lỏng sẽ giúp bác sĩ phẫu thuật phân loại loại tràn dịch màng phổi mà bệnh nhân đang mắc phải.

Dịch thấm: Rõ ràng

Dịch tiết: Chứa các tế bào miễn dịch do đó trông có vẻ đục.

Dịch bạch huyết chứa đầy chất béo và có màu trắng đục.

Hình Ảnh

Chụp X-quang ngực, chụp CT và Siêu âm có thể giúp hỗ trợ thêm cho chẩn đoán và cũng cho phép bác sĩ biết liệu có bất kỳ bệnh nào khác trong phổi chẳng hạn như khối u hay không.

ĐIỀU TRỊ

Các phương pháp điều trị phụ thuộc nhiều vào tình trạng sức khoẻ gây ra tràn dịch và nếu tràn dịch gây ra các triệu chứng hô hấp nghiêm trọng như thở gấp và/ hoặc khó thở.

Nếu tình trạng sức khỏe cơ bản là suy tim, thuốc lợi tiểu và thuốc suy tim khác sẽ được sử dụng để điều trị các triệu chứng. Tràn dịch ác tính do tế bào ung thư gây ra có thể cần xạ trị và hóa trị để giải quyết vấn đề. Nếu yếu tố kết tủa là do các vấn đề về hô hấp, thì có thể sử dụng phương pháp chọc dò lồng ngực hoặc mở ngực (bằng cách sử dụng ống lồng ngực) để dẫn lưu chất lỏng.

Phẫu Thuật

Có hai cách tiếp cận để phẫu thuật.

Đầu tiên là phẫu thuật lồng ngực có video hỗ trợ. Điều này sẽ xảy ra thông qua 2-3 vết rạch lỗ khóa ở ngực, sau đó dẫn lưu chất lỏng. Trong một số trường hợp, cần phải sinh thiết hoặc chọc dò màng phổi và đạt được bằng cách sử dụng bột talc. Cuối cùng, một ống ngực được đặt vào các vết rạch để dẫn lưu chất lỏng.

Thứ hai là phẫu thuật mở ngực truyền thống trong đó vết rạch được thực hiện trên thành ngực. Điều này được thực hiện trong trường hợp nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc dính sau xạ trị. Điều này sẽ được theo sau bởi việc chèn các ống ngực để cho phép dẫn lưu chất lỏng.

Tại ICTS, các phẫu thuật xâm lấn tối thiểu được ưu tiên. Tuy nhiên, tất cả các lựa chọn sẽ được thảo luận với bệnh nhân trong quá trình tư vấn.

YÊU CẦU MỘT CUỘC HẸN
BẮT ĐẦU